Quốc hội thông qua Nghị quyết 'lịch sử', cả nước còn 34 tỉnh, thành

12/06/2025 10:00:07

Quốc hội chính thức thông qua nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cả nước còn 34 tỉnh, thành. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày thông qua.

Một sự kiện mang tính lịch sử đã diễn ra, định hình lại bản đồ hành chính Việt Nam. Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua nghị quyết về sáp nhập tỉnh, thành phố. Nghị quyết này sẽ có hiệu lực ngay lập tức, đánh dấu việc cả nước sẽ chỉ còn 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, giảm đáng kể từ 63 đơn vị hiện tại.

Theo đề án sắp xếp đơn vị hành chính của Chính phủ trình Quốc hội, quá trình tinh gọn bộ máy và tối ưu hóa quản lý đã đạt được những bước tiến vượt bậc.

Việt Nam với 6 thành phố trực thuộc Trung ương và 28 tỉnh mới

Sau công cuộc sáp nhập quy mô lớn, Việt Nam sẽ có một diện mạo hành chính mới, bao gồm:

- 6 thành phố trực thuộc Trung ương: Gồm Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ.

- 28 tỉnh.

11 đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp:

Trong số 63 tỉnh, thành hiện tại, có 11 đơn vị không thuộc diện sáp nhập, bao gồm:

- 10 đơn vị hành chính cấp tỉnh đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định: Hà Nội, Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

- 1 đơn vị hành chính tỉnh chưa đủ tiêu chuẩn nhưng có yếu tố đặc thù: Cao Bằng.

52 tỉnh, thành phố còn lại sẽ được sắp xếp thành 23 đơn vị hành chính cấp tỉnh mới. Dưới đây là danh sách chi tiết các tỉnh, thành phố mới hình thành sau sắp xếp, cùng với các thông tin về diện tích và dân số dự kiến:

Tỉnh Tuyên Quang: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang.

Diện tích: 13.795,50 km2

Dân số: 1.865.270 người

Giáp các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên và Trung Quốc.

Tỉnh Lào Cai: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai.

Diện tích: 13.256,92 km2

Dân số: 1.778.785 người

Giáp các tỉnh Lai Châu, Phú Thọ, Sơn La, Tuyên Quang và Trung Quốc.

Tỉnh Thái Nguyên: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên.

Diện tích: 8.375,21 km2

Dân số: 1.799.489 người

Giáp các tỉnh Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang và TP Hà Nội.

Tỉnh Phú Thọ: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ.

Diện tích: 9.361,38 km2

Dân số: 4.022.638 người

Giáp các tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang và TP Hà Nội.

Tỉnh Bắc Ninh: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh.

Diện tích: 4.718,6 km2

Dân số: 3.619.433 người

Giáp các tỉnh Hưng Yên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, TP Hải Phòng và TP Hà Nội.

Tỉnh Hưng Yên: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên.

Diện tích: 2.514,81 km2

Dân số: 3.567.943 người

Giáp tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Ninh Bình, TP Hà Nội, TP Hải Phòng và Biển Đông.

TP Hải Phòng: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của TP Hải Phòng và tỉnh Hải Dương.

Diện tích: 3.194,72 km2

Dân số: 4.664.124 người

Giáp các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh và Biển Đông.

Tỉnh Ninh Bình: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình.

Diện tích: 3.942,62 km2

Dân số: 4.412.264 người

Giáp các tỉnh Hưng Yên, Phú Thọ, Thanh Hóa, TP Hà Nội và Biển Đông.

Tỉnh Quảng Trị: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị.

Diện tích: 12.700 km2

Dân số: 1.870.845 người

Giáp tỉnh Hà Tĩnh, TP Huế, Lào và Biển Đông.

TP Đà Nẵng: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của TP Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.

Diện tích: 11.859,59 km2

Dân số: 3.065.628 người

Giáp tỉnh Quảng Ngãi, TP Huế, Lào và Biển Đông.

Tỉnh Quảng Ngãi: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi.

Diện tích: 14.832,55 km2

Dân số: 2.161.755 người

Giáp tỉnh Gia Lai, TP Đà Nẵng, Lào, Campuchia và Biển Đông.

Tỉnh Gia Lai: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai.

Diện tích: 21.576,53 km2

Dân số: 3.583.693 người

Giáp tỉnh Đắk Lắk, Quảng Ngãi, Campuchia và Biển Đông.

Tỉnh Khánh Hòa: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa.

Diện tích: 8.555,86 km2

Dân số: 2.243.554 người

Giáp tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng và Biển Đông.

Tỉnh Lâm Đồng: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng.

Diện tích: 24.233,07 km2

Dân số: 3.872.999 người

Giáp các tỉnh Đắk Lắk, Đồng Nai, Khánh Hòa, TP.HCM, Campuchia và Biển Đông.

Tỉnh Đắk Lắk: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk.

Diện tích: 18.096,40 km2

Dân số: 3.346.853 người

Giáp các tỉnh Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Campuchia và Biển Đông.

TP.HCM: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của TP.HCM, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương.

Diện tích: 6.772,59 km2

Dân số: 14.002.598 người

Giáp các tỉnh Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Biển Đông.

Tỉnh Đồng Nai: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai.

Diện tích: 12.737,18 km2

Dân số: 4.491.408 người

Giáp tỉnh Lâm Đồng, Tây Ninh, TP.HCM và Campuchia.

Tỉnh Tây Ninh: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Long An và Tây Ninh.

Diện tích: 8.536,44 km2

Dân số: 3.254.170 người

Giáp tỉnh Đồng Nai, Đồng Tháp, TP.HCM và Campuchia.

TP Cần Thơ: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của TP Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và Hậu Giang.

Diện tích: 6.360,83 km2

Dân số: 4.199.824 người

Giáp các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Vĩnh Long và Biển Đông.

Tỉnh Vĩnh Long: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.

Diện tích: 6.296,20 km2

Dân số: 4.257.581 người

Giáp tỉnh Đồng Tháp, TP Cần Thơ và Biển Đông.

Tỉnh Đồng Tháp: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp.

Diện tích: 5.938,64 km2

Dân số: 4.370.046 người

Giáp các tỉnh An Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long, TP Cần Thơ, TP.HCM, Campuchia và Biển Đông.

Tỉnh Cà Mau: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau.

Diện tích: 7.942,39 km2

Dân số: 2.606.672 người

Giáp tỉnh An Giang, TP Cần Thơ và Biển Đông.

Tỉnh An Giang: Sắp xếp toàn bộ diện tích, dân số của tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang.

Diện tích: 9.888,91 km2

Dân số: 4.952.238 người

Giáp tỉnh Cà Mau, Đồng Tháp, TP Cần Thơ, Campuchia và Biển Đông.

29 tỉnh, thành phố sẽ không còn tên trên bản đồ hành chính

Sau công cuộc sắp xếp này, 29 tỉnh, thành phố sẽ không còn tên trên bản đồ hành chính Việt Nam, bao gồm: Hà Giang, Yên Bái, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Bắc Giang, Thái Bình, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Quảng Bình, Quảng Nam, Kon Tum, Bình Định, Ninh Thuận, Đắk Nông, Bình Thuận, Phú Yên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang, Bạc Liêu, Kiên Giang.

Khẩn trương triển khai để chính quyền mới đi vào hoạt động từ 1/7

Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi Quốc hội thông qua. Quốc hội đã giao các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết để đảm bảo chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố mới hình thành chính thức hoạt động từ ngày 1/7.

Trong thời gian chuyển giao, chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố trước sắp xếp sẽ tiếp tục hoạt động. Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố được giao trách nhiệm hỗ trợ, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị tác động bởi việc sắp xếp. Đồng thời, đảm bảo an sinh xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp, và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

Chính phủ cũng có trách nhiệm tổ chức việc xác định chính xác diện tích tự nhiên, phạm vi ranh giới trên bản đồ hành chính và trên thực địa. Trường hợp số liệu sau rà soát khác với Nghị quyết, Chính phủ sẽ tiến hành cập nhật, điều chỉnh và công bố công khai mà không cần báo cáo lại Quốc hội.

Dự kiến, ngày 30/6 tới đây, các tỉnh sẽ đồng loạt công bố địa giới hành chính mới, bộ máy lãnh đạo mới cả Đảng và chính quyền.

Hiệu quả kép: tinh gọn bộ máy, tiết kiệm ngân sách hàng trăm nghìn tỷ đồng

Sau khi sáp nhập tỉnh và sắp xếp lại cấp xã, bộ máy chính quyền địa phương sẽ hoạt động theo mô hình 2 cấp (tỉnh, xã), chấm dứt hoạt động ở cấp huyện. Dự kiến, việc này sẽ giúp giảm 250 nghìn người, trong đó có 130.000 cán bộ, công chức, viên chức và 120.000 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Đặc biệt, công cuộc cải cách này được kỳ vọng sẽ mang lại khoản tiết kiệm khổng lồ, lên tới hơn 190 nghìn tỷ đồng trong giai đoạn 2026-2030. Đây là một bước đi chiến lược, thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc xây dựng một bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.

PV (SHTT)

Nổi bật