Sổ đỏ là gì?
Theo luật sư Hà Thị Khuyên (Trưởng văn phòng luật sư Nhân Chính – Đoàn luật sư TP Hà Nội), sổ đỏ là cách gọi thông dụng của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ thì sẽ có những tên gọi chính xác cho sổ đỏ.
Theo Luật Đất đai 2024, sổ đỏ có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật…
Các trường hợp cần sang tên sổ đỏ
Có thể hiểu sang tên sổ đỏ là việc thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (theo quy định tại Điều 133 Luật Đất đai 2024).
Cụ thể, các trường hợp thay đổi phải thực hiện đăng ký biến động đất đai bao gồm:
* Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền:
+ Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ), tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất.
+ Chuyển nhượng dự án có sử dụng đất.
* Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.
* Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024.
* Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận:
+ Của các thành viên hộ gia đình
+ Của vợ và chồng
+ Của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
* Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo:
+ Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận.
+ Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ.
+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
+ Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
+ Quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai.
+ Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
* Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề.
* Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm.
* Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.