Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?

04/10/2018 13:42:47

Chủ tịch nước có quyền thống lĩnh lực lượng vũ trang, công bố, bãi bỏ quyết định công bố tình trạng chiến tranh.

Chiều 3/10, tại Hội nghị Trung ương 8, Ban chấp hành Trung ương đã thống nhất rất cao (100%), giới thiệu Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng để Quốc hội bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước tại kỳ họp Quốc hội khai mạc vào 22/10.

Hiến pháp năm 2013 quy định (chương VI với 8 điều) Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Người đứng đầu Nhà nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước.

Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn như: Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua. Nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

Đồng thời, Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt đất nước đối nội và đối ngoại. Ảnh: Đức Phạm.

Ngoài ra, Chủ tịch nước còn có quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao…; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá.

Theo Hiếp pháp, Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam.

Chủ tịch nước có quyền thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị QĐND Việt Nam.

"Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp. Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương", Hiến pháp nêu rõ.

Người đứng đầu Phủ chủ tịch có quyền tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại các nước…

Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ; yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

Bên cạnh đó, điều 93 quy định rõ Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó chủ tịch nước giữ quyền cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.

Chế định Chủ tịch nước xuất hiện lần đầu tại Hiến pháp năm 1946. Hiến pháp năm 1959, chức vụ Chủ tịch nước trở về khá giống với hiện tại. 
Ở Hiến pháp 1980, chế định Chủ tịch nước được thay bằng chế định Hội đồng Nhà nước - là "Chủ tịch tập thể" của đất nước, bằng việc "sáp nhập" chức năng của Ủy ban thường vụ Quốc hội và chức năng của Chủ tịch nước.

Hiến pháp năm 1992 quy định quyền hạn và nhiệm vụ Chủ tịch nước được trở lại như cũ cho tới nay. Tuy nhiên, tại Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước đã được tăng thêm nhiều quyền hạn đáng kể để giám sát Chính phủ.

Theo Thắng Quang (Tri Thức Trực Tuyến)