Các trường hợp nào bị phạt khi không làm căn cước công dân gắn chip?Đối với người đang sử dụng căn cước công dân (gắn chip hoặc không có gắn chip)
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì có quy định 8 trường hợp người đang sử dụng CCCD gắn chip và không có gắn chip phải xin cấp đổi hoặc xin cấp lại CCCD gắn chip mới cụ thể:
- Các trường hợp phải xin cấp đổi CCCD gắn chip:
+ Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.
+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng.
+ Xác định lại giới tính, quê quán.
+ Có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân.
+ Khi công dân có yêu cầu.
- Các trường hợp phải xin cấp lại CCCD gắn chip:
+ Bị mất thẻ Căn cước công dân;
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Đối với người đang sử dụng chứng minh nhân dân
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có 6 trường hợp người dân phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip bao gồm:
- CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.
- CMND hư hỏng không sử dụng được.
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh.
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
- Bị mất chứng minh nhân dân.
Do đó, người sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân thuộc 1 trong các trường hợp trên đều phải đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip. Nếu không đổi có thể sẽ bị phạt vì lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân theo quy định tại tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
Các mức phạt liên quan đến căn cước công dân/chứng minh nhân dân người dân cần biết
Theo Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Các trường hợp dưới đây sẽ bị xử phạt do vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Không đổi căn cước công dân khi hết hạn có thể bị phạt đến 500.000 đồng
Cụ thể, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi:
- Không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
- Không nộp lại CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Sử dụng căn cước công dân/chứng minh nhân dân của người khác bị phạt đến 2.000.000 đồng
Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Chiếm đoạt, sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;
- Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
- Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp căn cước công dân bị phạt đến 4.000.000 đồng
Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
Thế chấp, cầm cố căn cước công dân/chứng minh nhân dân bị phạt tới 6.000.000 đồng
Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả.
- Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
- Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
- Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Ngoài hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền nêu trên, các hành vi vi phạm liên quan đến cấp, quản lý, sử dụng CCCD/CMND còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Quy định về việc sử dụng căn cước công dân/chứng minh nhân dân trong năm 2023
Căn cước công dân, chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của mỗi công dân Việt Nam. Từ 1/1/2016, CCCD là hình thức mới nhất của CMND, người từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ CCCD.
Trong quá trình sử dụng và quản lý CCCD, nhà nước ta đã có rất nhiều thay đổi về quy định trong việc sử dụng CCCD cho phù hợp với xu thế xã hội. Đặc biệt khi xã hội hiện đại hóa, mọi thủ tục đều được rút gọn để được thực hiện một cách nhanh chóng và đơn giản hơn thì việc sử dụng căn cước công dân trong năm 2023 cũng có nhiều điểm mới.
Do đó người dân cũng cần nắm được những thay đổi trong quy định của pháp luật về sử dụng căn cước công dân năm 2023. Cụ thể:
Quy định về việc sử dụng căn cước công dân thay cho hộ khẩu giấy
Theo quy định của pháp luật ở thời điểm hiện tại thì khi thực hiện các thủ tục hành chính, căn cước công dân được sử dụng thay cho sổ hộ khẩu. Từ ngày 1/1/2023, không còn sử dụng sổ hộ khẩu giấy nữa mà theo quy định tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP thì các thủ tục hành chính có thể sử dụng thẻ CCCD thay cho sổ hộ khẩu giấy.
Quy định về những trường hợp bắt buộc phải đổi căn cước công dân gắn chíp
Trong năm 2023 một số trường hợp bắt buộc phải đổi thẻ CCCD gắn chíp, cụ thể như là: Những người sử dụng CMND được cấp từ năm 2008 trở về trước; những người sinh năm 1998, 1983 và 1963 và được cấp thẻ CCCD từ năm 2021 trở về trước trừ những người đã đổi thẻ căn cước công dân từ năm 2021.
Quy định về thủ tục làm căn cước công dân gắn chíp
Trong năm 2023 sẽ có sự thay đổi trong thủ tục làm căn cước công dân gắn chíp. Cụ thể: Theo quy định khi đi làm CCCD nếu thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như sổ hộ khẩu.
Tuy nhiên từ ngày 1/1/2023 không sử dụng hộ khẩu giấy nữa, do vậy khi đi làm CCCD gắn chíp thì người dân có thể mang các loại giấy tờ khác để chứng minh nhân thân như là giấy khai sinh hoặc hộ chiếu…
Xây dựng luật căn cước công dân sửa đổi
Trong năm 2023, sẽ có những thay đổi trong việc xây dựng luật CCCD sửa đổi liên quan đến việc tích hợp thông tin trong thẻ CCCD, bổ sung thông tin lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; bổ sung đối tượng được cấp thẻ CCCD và đối tượng được cấp Giấy chứng nhận căn cước…
Có thể thấy rằng việc sử dụng CMND, CCCD được pháp luật quy định rất cụ thể và chi tiết. Các cá nhân trong quá trình sử dụng cần tránh những lỗi vi phạm như đã nêu trên để không bị xử phạt hành chính.
Theo L.Vũ (Giadinh.suckhoedoisong.vn)