Một số lưu ý cần thiết về thủ tục cấp mới Thẻ căn cước công dân để tránh những phiền toái có thể gặp phải khi làm thủ tục.
Từ 1.1.2016, có 16 địa phương trên cả nước thực hiện cấp thẻ căn cước công dân, gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, TP.HCM, Cần Thơ, Tây Ninh, Quảng Bình và Bà Rịa -Vũng Tàu.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
Theo Điều 12, Chương IV, Thông tư số 07/2016/TT-BCA:
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
- Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
- Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân (CMND) 9 số, CMND 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý CMND theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
- Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số CMND (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này.
Theo Thông tư 61/2015 của Bộ Công an về mẫu thẻ căn cước công dân, công dân từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Thông tư 170/2015 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, nộp cấp, đổi thẻ căn cước công dân, người từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân từ ngày 1.1.2016, không phải nộp phí. Nhà nước cũng không thu phí đổi thẻ đối với người đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Công dân khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước mới phải trả phí: phí đổi thẻ căn cước là 50.000 đồng/thẻ và cấp lại là 70.000 đồng/thẻ. Người dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; biên giới; huyện đảo nộp lệ phí bằng 50% mức thu quy định... |
Cấp căn cước công dân khi chỉ có giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể
Tại điểm b, khoản 1 Điều 12 Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01.02.2016 của Bộ Công an quy định "... Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu".
Như vậy, đối với trường hợp công dân trước đây có giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể nay thực hiện thủ tục đổi từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân thì phải làm thủ tục chuyển từ nhân khẩu tập thể sang Sổ hộ khẩu.
Việc cấp đổi từ nhân khẩu tập thể sang Sổ hộ khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 10, Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09.9.2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18.4.2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; hồ sơ, thủ tục bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (Trường hợp cấp lại Sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu); Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể. Cơ quan đăng ký cư trú thu lại giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.
Sau khi công dân đã được cấp Sổ hộ khẩu thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân theo quy định.
Theo Lam Nguyên (Thanh Niên Online)