Trường hợp không được nhận bồi thường từ bảo hiểm xe
Điều 13, Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quy định các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe) hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe thì được coi là không có giấy phép lái xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.
Mức bồi thường bảo hiểm xe máy
- Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng:
Theo điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021 NĐ-CP, hiện mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn. Tùy vào mức độ thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên mà số tiền sẽ được công ty bảo hiểm chi trả, nhưng không được vượt quá 150 triệu đồng.
- Đồng thời căn cứ phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021 NĐ-CP, mức bồi thường được xác định cụ thể như sau:
*Khi có thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
- Người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật: Bồi thường tối đa 150 triệu đồng
- Bồi thường theo mức độ thương tật : Số tiền bồi thường được áp dụng theo công thức sau:
Trong đó tỷ lệ tổn thương được áp dụng cho tổn thương Xương sọ và hệ Thần kinh:
Chạm sọ. Tỷ lệ thương tật tương ứng là 6% - 10%
+ Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ dưới 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 11% - 15%
+ Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ từ 3 cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 16% - 20%
+ Mất xương bản ngoài, diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 16% - 20%
+ Mất xương bản ngoài, diện tích từ 3cm2 trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 21% - 25%
+ Khuyết sọ đáy chắc diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 21% - 25%
+ Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 3 đến 5 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng với tỷ lệ thương tật từ 26% - 30%
Ví dụ: Mất xương bản ngoài với tỷ lệ 18%, thì bồi thường: 18% x 150 triệu đồng = 27 triệu đồng
- Mức bồi thường về tài sản:
Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 12 Nghị định 67, mức bồi thường bảo hiểm với thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Trong đó, mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn (theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).
Hiền Lê (SHTT)