43. Về nhất tại Grand Prix Mỹ là chiến thắng thứ 43 trong sự nghiệp của Lewis Hamilton, chỉ kém Michael Schumacher (91) và Alain Prost (51). |
|
3. Danh hiệu năm nay là chức vô địch thứ ba của Hamilton. Những người đang xếp trên anh là Michael Schumacher (7), Juan Manuel Fangio (5), Alain Prost và Sebastian Vettel (mỗi người bốn danh hiệu). |
|
6. Lewis Hamilton nằm trong nhóm sáu người từng ba lần vô địch F1 bao gồm Niki Lauda, Jack Brabham, Jackie Stewart, Nelson Piquet và Ayrton Senna. |
|
9. Chín năm đầu của Lewis Hamilton tại đường đua F1 giúp anh gặt hái ba danh hiệu. Tay đua huyền thoại Michael Schumacher (phải) chỉ hai lần vô địch trong cùng khoảng thời gian này. |
|
49. Hamilton có tổng cộng 49 lần giành pole tính đến thời điểm này, chỉ Michael Schumacher (phải, 68 lần) và Senna (trái, 65 lần) là vượt trội hơn anh. |
|
26. Hamilton có 26 lần lập thành tích vòng đua nhanh nhất, chỉ đứng sau Schumacher (77), Kimi Raikkonen (42), Prost (41), Nigel Mansell (30) và Jim Clark (28). |
|
26,22%. Tỷ lệ chiến thắng của Hamilton đứng thứ chín trong lịch sử F1. Người dẫn đầu là Fangio (46,15%), Sebastian Vettel xếp thứ bảy với tỷ lệ chiến thắng 27,10%. |
|
1.813. Đây là tổng điểm mà Lewis Hamilton giành được trong sự nghiệp. Anh xếp thứ hai ở thống kê này sau Sebastian Vettel (1869 điểm). Tuy nhiên, các tay đua gần đây được thưởng nhiều điểm hơn do sự thay đổi luật tính điểm vào năm 2010. |
|
22 tuổi 126 ngày. Đây là số tuổi của Lewis Hamilton khi anh lần đầu vô địch F1 năm 2007. Tính đến nay, đây vẫn là kỷ lục dành cho tay đua trẻ nhất từng đăng quăng tại đường đua danh tiếng này. |