Thông tin Việt Nam đặt mua 4 chiến hạm SIGMA của Hà Lan được báo chí nước ngoài loan báo rộng rãi. Các tàu cảnh sát biển hiện đại vừa hạ thủy trong thời gian gần đây cũng là sản phẩm của tập đoàn đóng tàu Damen hợp tác với Việt Nam.
Với hơn 3.200km bờ biển, vùng lãnh hải và thềm lục địa rộng hơn 1 triệu km2, bảo vệ vùng biển là một nhiệm vụ chiến lược cực kỳ quan trọng của Hải quân Việt Nam, đó cũng là nhu cầu bức thiết phải phát triển công nghiệp đóng tầu quân sự.
Mô hình tầu SIGMA của Hà Lan là một mô hình tầu chiến modules cần nghiên cứu trong công nghệ đóng tầu hiện đại. Hợp tác chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ quốc phòng tiên tiến từ các cường quốc đóng tàu phương Tây là một hướng đi hết sức đúng đắn của Việt Nam. Kế hoạch này cho phép tiếp nhận các công nghệ hiện đại, đồng thời cũng tạo điều kiện tiếp nhận các công nghệ quân sự quốc phòng hiện đại ngoài Nga, có thể gây bất ngờ lớn cho các kẻ thù tiềm năng.
Cơ sở căn bản của hệ thống các lớp tầu Sigma tuần tra và hộ tống là thân tầu được thiết kế thành các module với những thành phần kỹ thuật bên trong của nó, Sigma là phương pháp cấu trúc thân tầu bằng cách tích hợp các module hình học không gian 3D. Đây là phương pháp thiết kế tầu hoàn toàn mới, nó cho phép có thể tăng chiều dài cũng như khả năng của Sigma ship lên đến bất cứ giới hạn nào. Mã số của Sigma được tính là chiều dài thân tầu. Từ đó có thể tính được các tính năng kỹ chiến thuật của tầu. Sigma 9113 là tầu dài 91m rộng 13 m, SIGMA 10513 là tầu dài 105 m và rộng 13 m.
|
Thiết kế kiểu tàu kiểu lưỡi rìu là phát triển từ việc thiết kế thân tầu có tốc độ cao, độ dãn nước thấp của công ty MARIN Teknikk AS từ những năm 1970.
|
Thông số kỹ chiến thuật lớp tàu hộ tống:
Lượng giãn nước: 1,692 tấn. dài : 90.71 m (297.62 feet) Rộng : 13.02 m (42.72 feet) Ngấn nước : 3.60 m (11.81 feet)
Động lực thân tàu:
- Hai động cơ 2 x SEMT Pielstick 20PA6B STC cho công suất 8910 kW với hệ thống truyền động lực điều khiển lái tầu hạng nhẹ cho mỗi động cơ Geislinger BE 72/20/125N + BF 110/50/2H (hệ thống truyền động lực kết hợp thép và composte)
- 4 x Máy phát điện nguồn thân xe Caterpillar 3406C TA công suất 350 kW một chiếc
- 1 x Máy phát điện khẩn cấp Caterpillar 3304B công suất 105 kW
- 2 x trục chân vịt với chân vịt năm cánh CP của Rolls Royce Kamewa 5 bladed CP
|
Hộp số RENK ASL 94. |
2 x Hộp số Renk ASL94 với một bước vào số và ống thủy lực vào số ổn định thụ động.
Tốc độ:
Cực đại : 28 hải lý (52 km/h)
Hải trình : 18 hải lý knots (33 km/h)
Hành trình tiết kiệm nhiên liệu: 14 hải lý knots (26 km/h)
Tầm xa hoạt động:
Với tốc độ hải trình 18 hải lý knots (33 km/h): 3,600 Nm (6,700 km)
Tốc độ hải trình tiết kiệm 14 knots (26 km/h): 4,800 Nm (8,900 km)
Thủy thủ đoàn: 20, có thể tăng cường đến 80 bao gồm cả lính thủy đánh bộ hoặc đặc nhiệm
Hệ thống chỉ huy tác chiến và các radar phục vụ hoạt động của tầu:
Hệ thống điều khiển hỏa lực: Thales Group TACTICOS với bốn bảng điều khiển điện tử của các trắc thủ hỏa lực. Mk 3 2H.
|
Radar tìm kiếm, trinh sát mục tiêu. |
Radar trinh sát, tìm kiếm và bắt mục tiêu: Radar mạng pha 3D giám sát, theo dõi và bám mục tiêu MW08 3D.
Thiết bị nhận dạng mục tiêu, phân biệt địch, ta: Thales TSB 2525 Mk XA (kết hợp với radar trinh sát MW08)
|
Radar quản lý hành trình. |
Radar quản lý hải trình: Sperry Marine BridgeMasterE ARPA
Radar điều khiển hỏa lực: Ra dar theo dõi , quản lý và điều khiển hỏa lực LIROD Mk 2.
Liên kết truyền dữ liệu: Hệ thống liên kết truyền thông và chia sẻ dữ liệu tác chiến và quản lý điều hành LINK Y Mk 2 datalink.
Sonar: Sonar sử dụng sóng siêu âm trung tần thụ động và chủ động được gắn vào thân tàu Thales UMS 4132 Kingklip ASW
Thông tin nội bộ: hệ thống thông tin liên lạc nội bộ Thales Communication's Fibre Optical Communications Network (FOCON) hoặc EID's ICCS cho phép thông tin liên lạc nội bộ của tàu và kết nối với hệ thống thông tin bên ngoài thông qua bảng kiểm soát truyền thông của hệ thống
Hệ thống liên lạc vệ tinh: hệ thống Nera F series
Hệ thống định vị và tính quỹ đạo hải hành. : Hệ thống tích hợp la bàn và hải đồ điện tử Raytheon Anschutz.
Hệ thống ngụy trang tàng hình và tác chiến điện tử : Hệ thống Imtech UniMACs 3000 Integrated Bridge System Electronic tác chiến điện tử và điều khiển mồi bẫy ngư lôi, tên lửa:
ESM: Thales DR3000
ECM: Racal Scorpion 2L
|
Mồi bẫy: TERMA SKWS, sử dụng ống phóng DLT-12T 130mm đặt trên 2 bên boong tàu. |
Vũ khí trang bị:
|
Tên lửa phòng không hạm đối không: 2 x Ống phóng 4 đạn MBDA Mistral TETRAL, bố trí phía trước và phía sau tàu. |
|
Tên lửa chống tàu : 4 x MBDA Exocet MM40 Block II |
|
Pháo hạm : Oto Melara 76 mm Phía mũi tàu |
|
2 Pháo phòng không x 20 mm Denel Vektor G12 (Lisence copy of GIAT M693/F2) |
Ngư lôi: Sử dụng ngư lôi tiêu chuẩn châu Âu EuroTorp 3A 244S Mode II/MU 90 trong hai ống phóng đôi B515.
Không quân: Bãi đỗ cho trực thăng chiến đấu hoặc cứu hộ bay biển, có hầm cho trực thăng.
Indonesia đã sở hữu 4 tàu hộ tống loại 9113 đang hoạt động từ năm 2009 và đến tháng 8 năm 2010 đã ký hợp đống đóng mới tàu tuần biển (frigate) PKR 105 trên cơ sở SIGMA 10514 tại xưởng đóng tầu PT PAL Shipyard của Indonesia.
Morocco hiện đang sở hữu 2 chiếc tàu Sigma 9813 hộ tống hạng nặng với VLS và một khinh hạm loại SIGMA 10513.
Điểm ưu việt của hệ thống model tầu SIGMA trên thực tế và cấu trúc thiết kế tiên tiến. Khi đã có được công nghệ đóng tàu lớp modules, có thể tiếp tục đóng mới các loại tàu hạng nhẹ khác nhau dựa trên cơ sở các modules đã được thiết kế và tích hợp các loại vũ khí trang bị được sản xuất từ các nước khác nhau.
|
Phần đài điều khiển tàu. |
|
Phần mũi tàu.
|
|
Sơ đồ pháo hạm. |
|
Tên lửa chống tàu Exocet NM40. |
Theo Trịnh Thái Bằng (Viettimes.vn)