![]() |
Hệ thống tên lửa S-300. S-300 là một loạt các hệ thống tên lửa đất-đối-không tầm xa Nga. |
![]() |
Hệ thống S-300 đã được phát triển để tăng cường khả năng chống lại máy bay và tên lửa hành trình cho Lực lượng Phòng không Xô viết. S-300 cũng có khả năng tiêu diệt các mục tiêu máy bay tàng hình có diện tích bộ lộ radar nhỏ cỡ 0,02 m2, và được coi là một trong những hệ thống tên lửa phòng không mạnh nhất hiện tại. |
![]() |
Các biến thể sau đó được phát triển để đánh chặn cả tên lửa đạn đạo chiến thuật. |
![]() |
Ra-đa của nó có khả năng đồng thời theo dõi đến 100 mục tiêu và bám sát chặt 12 trong số đó |
![]() |
Pantsir-1 là một tổ hợp tên lửa - pháo phòng không, tổ hợp này có thể tiêu diệt các mục tiêu trong tầm ngắn và tầm trung. |
![]() |
Pantsir-1 có thể được đặt trên khung gầm xe bánh xích hoặc bánh lốp, hoặc đặt trên các bệ, trụ cố định. |
![]() |
S-400 là hệ thống tên lửa phòng không di động chiến lược tầm cao chống khí cụ bay. |
![]() |
Gọi là hệ thống tên lửa tầm cao nhưng thực sự S-400 là một tổ hợp tên lửa đa tầm, nó có thể hạ mục tiêu như máy bay ở độ cao 27 km và các mục tiêu bay thấp cách mặt đất chỉ 5–10 m - đây là điều mà không 1 hệ thống tên lửa phòng không cùng thời của bất cứ quốc gia nào có thể thực hiện được. |
![]() |
S-400 có thể tiêu diệt khí cụ bay của đối phương trong khoảng cách từ 5–400 km và tên lửa đạn đạo ở khoảng cách 60 km. |
![]() |
9K33 OSA (tiếng Nga: Оса ong bắp cày) là một hệ thống tên lửa đất đối không chiến thuật tầm thấp và ngắn có độ cơ động rất cao. |
![]() |
Nó là hệ thống tên lửa phòng không di động đầu tiên tích hợp cả radar chiến đấu của nó trên cùng một phương tiện. |
![]() |
9K22 Tunguska |
![]() |
9K35 Strela-10 |
![]() |
Tor-M1 |
![]() |
Buk |