Sang tên sổ đỏ là cách thường gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là một quy trình pháp lý phổ biến và quan trọng trong giao dịch bất động sản. Tuy nhiên, có những trường hợp mà pháp luật quy định không được phép "sang tên" để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Dưới đây là 6 trường hợp cụ thể mà người dân cần biết để tránh những rắc rối pháp lý không đáng có.
1. Đất đang tranh chấp
Chi Tiết: Khi thửa đất hoặc tài sản gắn liền với đất đang trong quá trình tranh chấp tại tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác, việc "sang tên" không được thực hiện. Điều này nhằm tránh tình trạng chuyển nhượng tài sản khi quyền sở hữu chưa được xác định rõ ràng.
Lý Do: Bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và tránh xung đột pháp lý sau này.
2. Đất đang bị kê biên để thi hàng án
Chi Tiết: Đất đang bị kê biên bởi các cơ quan thi hành án để đảm bảo việc thi hành các quyết định của tòa án thì không thể thực hiện "sang tên".
Lý Do: Đảm bảo quyền lợi của người có quyền lợi được bảo vệ bởi quyết định thi hành án.
3. Đất đang trong quy hoạch sử dụng đất
Chi Tiết: Nếu thửa đất nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nằm trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố thì không được "sang tên".
Lý Do: Tránh việc chuyển nhượng đất đai khi đã có kế hoạch sử dụng đất khác của nhà nước.
4. Đất không đủ điều kiện chuyển nhượng
Chi Tiết: Đất chưa được cấp sổ đỏ, sổ hồng hoặc không đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (như không có giấy tờ hợp lệ, đất nằm trong khu vực cấm chuyển nhượng, v.v.).
Lý Do: Đảm bảo tính hợp pháp và rõ ràng trong giao dịch bất động sản.
5. Người sử dụng đất không có năng lực hành vi dân sự
Chi Tiết: Người sử dụng đất là người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không thể tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến "sang tên".
Lý Do: Bảo vệ quyền lợi của những người không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Chi Tiết: Ngoài những trường hợp nêu trên, còn có các quy định đặc thù khác theo pháp luật như đất rừng phòng hộ, đất đặc biệt an ninh quốc phòng, v.v.
Lý Do: Bảo đảm mục đích sử dụng đất theo chính sách của nhà nước.
Kết luận: Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định về "sang tên" sổ đỏ không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình mà còn góp phần xây dựng môi trường giao dịch bất động sản minh bạch và an toàn. Người dân cần cập nhật và nắm vững các quy định pháp luật để tránh những rắc rối và thiệt hại không đáng có trong quá trình thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.
Chi phí sang tên sổ đỏ năm 2024
Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất hiện nay là 0,5%.
Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ so do HĐND các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí cấp sổ đỏ)
Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Phí công chứng, chứng thực
Mức thu phí công chứng hợp đồng được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế suất đối với mua bán đất là 2% trên giá mua, bán hoặc giá cho thuê lại.
- Cách tính thuế:
+ Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ mua, bán đất được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
+ Trường hợp mua bán đất là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản.
PN (t/h) (SHTT)