Đến năm 2020, TKV sẽ phải nhập 8-9 triệu tấn than

24/01/2017 15:26:00

Nhập khẩu than là một trong những kế hoạch quan trọng của TKV trong giai đoạn 2016-2020 nhằm phục vụ các ngành kinh tế trong nước, đặc biệt là sản xuất điện. Dự kiến đến 2020, sản lượng than nhập khẩu đạt khoảng 8-9 triệu tấn.

Nhập khẩu than là một trong những kế hoạch quan trọng của TKV trong giai đoạn 2016-2020 nhằm phục vụ các ngành kinh tế trong nước, đặc biệt là sản xuất điện. Dự kiến đến 2020, sản lượng than nhập khẩu đạt khoảng 8-9 triệu tấn.
 
Để đáp ứng nhu cầu than trong nước, TKV sẽ phải tăng cường thăm dò và nhập khẩu
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm 2016 - 2020 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Theo đó, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 5,5 - 6%/năm.

Cụ thể, về thăm dò than, với bể than Đông Bắc, đến hết năm 2020, hoàn thành công tác thăm dò đến mức -300 m và một số khu vực dưới mức -300 m đảm bảo đủ trữ lượng và tài nguyên tin cậy để huy động vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2025. Với bể than sông Hồng, trước năm 2020 hoàn thành công tác thăm dò than khu Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình để phục vụ lập và thực hiện dự án thử nghiệm.

Đề án cũng đặt ra yêu cầu đối với TKV trong việc đảm bảo khai thác than nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng than trong nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng than thương phẩm đạt 42 triệu tấn; giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác bằng phương pháp hầm lò xuống khoảng 20%; tỷ lệ tổn thất than khai thác bằng phương pháp lộ thiên xuống khoảng 5%.

Nhập khẩu than các loại để phục vụ các ngành kinh tế trong nước (đặc biệt là than cho sản xuất điện). Đến năm 2020 sản lượng than nhập khẩu đạt khoảng 8 - 9 triệu tấn.

Về công nghiệp khoáng sản, đề án đặt mục tiêu đến năm 2020, sản lượng một số loại khoáng sản chủ yếu như: Thiếc thỏi 600 tấn/năm, kẽm thỏi 15.000 tấn/năm, tinh quặng đồng 90.000 tấn/năm, đồng tấm 30.000 tấn/năm, tinh quặng sắt 4.655 ngàn tấn/năm; phôi thép 200.000 tấn/năm, vàng 1.300 kg/năm, Alumin 1.250 ngàn tấn/năm, FeroChrome 10.000 tấn/năm.

Về công nghiệp điện, theo đề án, đến năm 2020 đưa vào vận hành các nhà máy điện (nhiệt điện than, thủy điện) với tổng công suất lắp đặt đạt 2.275 MW, tổng sản lượng đạt 10.250 triệu kWh, chiếm khoảng trên 4 - 5% tổng sản lượng điện toàn quốc.

Về công nghiệp hóa chất, TKV sẽ đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ khoan nổ mìn đáp ứng nhu cầu cho sản xuất than, khoáng sản và nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Sản xuất nitratamon và các sản phẩm hóa chất khác; tìm kiếm thị trường để tiến tới xuất khẩu.

Về công nghiệp cơ khí, sẽ nâng cao năng lực sản xuất của các nhà máy cơ khí trong tập đoàn nhằm đáp ứng nhu cầu sửa chữa, chế tạo và cung cấp thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sản xuất và từng bước vươn ra thị trường ngoài ngành, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Mục tiêu của TKV là vươn lên giữ vai trò tổng thầu chế tạo, lắp đặt các nhà máy, công trình quan trọng trong và ngoài tập đoàn.

Theo Bích Diệp (Dân Trí)