Hẹ có tên khoa học là Allium schoenoprasum, cùng họ với tỏi, hành lá và hành tây. Loại cây này đã được sử dụng từ cách đây 5000 năm. Người La Mã tin rằng loại thảo mộc này có thể làm giảm đau và chữa viêm họng.
Các chất dinh dưỡng trong lá hẹ
Hàm lượng calo và chất béo
Hẹ được xem là một loại cây hương liệu lành mạnh, chứa rất ít calo và chất béo. Trong ¼ chén hẹ chỉ chứa 4 calo, ko chứa natri và một khẩu phần chỉ cung cấp 1/10 gram chất béo.
Vitamin A
Vitamin A chứa trong hẹ rất dồi dào ở dạng beta-carotene. Trong quá trình tiêu hoá, beta-carotene này được các enzym phân chia thành vitamin A. Trong ¼ chén hẹ cung cấp 522 IU Vitamin A, đáp ứng được 17% lượng vitamin A khuyến khích cho đàn ông và 22% cho phụ nữ.
Vitamin K
Vitamin K đóng vai trò kích hoạt một số enzym trong cơ thể, bao gồm các enzym cần thiết cho quá trình khoáng hoá xương và tăng trưởng tế bào. Trong ¼ chén hẹ cung cấp 26 microgram vitamin K, chiếm 20% lượng vitamin K khuyến khích cho nam giới và 29% cho phụ nữ.
Chất chống oxy hoá
Quercetin và vitamin K là hai chất chống oxy hoá được tìm thấy trong hẹ. Chúng có thể giúp ngăn ngừa ung thư vú, đại tràng, tuyến tiền liệt, buồng trứng và nội mạc tử cung. Ngoài ra, hẹ còn chứa carotene, zeaxanthin và lutein giúp bảo vệ chống lại ung thư phổi và ung thư miệng.
Hẹ hỗ trợ điều trị bệnh gì?
Hẹ rất giàu chất xơ và điều này giúp ngăn chặn bệnh ung thư đại tràng. Và giống như các loại cây cùng họ, hẹ chứa allicin, một chất chống oxy hoá quan trọng giúp ngăn ngừa ung thư vú.
Nhiều nghiên cứu khác nhau chỉ ra rằng các loại rau chứa allicin có tác dụng ức chế các bệnh ung thư dạ dày và thực quản. Hẹ cũng giúp cơ thể sản xuất glutathione, một tác nhân giúp cơ thể phát hiện ra các tế bào ung thư và loại bỏ chúng.
Một lần nữa, chính các allicin còn có khả năng giải phóng nitric oxide, làm giảm nguy cơ xơ cứng động mạch. Allicin không những làm giảm cholesterol xấu mà còn làm tăng cholesterol tốt.
Hẹ là một sự kết hợp tuyệt vời giữa chất xơ và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác như niacin, thiamin, acid pantothenic, photo, kẽm có khả năng làm dịu dạ dày đang bị khó chịu, giảm đầy hơi và kích thích tiêu hoá.
Ngoài ra, cây hẹ còn nhiều lợi ích khác như tăng cường sức khoẻ cho da nhờ lượng beta-carotene dồi dào, chúng làm giảm nếp nhăn và những dấu hiệu lão hoá.
Hẹ còn có đặc tính kháng khuẩn, kháng virut nên có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do nhiễm nấm men. Axit folic có trong hẹ còn có tác dụng hỗ trợ trong quá trình phân chia tế bào và tổng hợp DNA, rất hữu ích cho bà mẹ mang thai.
Những lưu ý khi dùng hẹ và những ai không nên dùng chúng
Nếu ăn hẹ với một lượng lớn, rất có khả năng bạn sẽ bị đau dạ dày. Thực phẩm này chỉ an toàn khi chúng ta sử dụng với một mức độ vừa phải.
Trong quá trình chế biến, tránh kết hợp hẹ với mật ong, thịt trâu, thịt bò vì chúng dễ sản sinh ra các chất độc hại, gây nên tình trạng khó tiêu và đau bụng.
Với những thành phần có trong hẹ, chúng thích hợp khi chế biến với các loại thịt có hàm lượng B1 cao, vì vậy hẹ kết hợp với thịt lợn là lựa chọn tốt nhất, bảo đảm được giá trị dinh dưỡng.
Những người có tiền sử dị ứng với các loại cây cùng họ với hẹ như hành lá, hành tây cần phải thận trọng khi sử dụng vì chúng cũng chứa allicin.
Đặc biệt hẹ rất kỵ với những người âm suy, bốc hoả bởi vì theo Đông y lá hẹ có vị cay, tính nhiệt.
Theo Phạm Thanh (Soha/Trí Thức Trẻ)