Trái tim: Thích nhất táo, sợ nhất táo bị nấu chín
Ảnh minh họa
"Một trái táo mỗi ngày, không cần tìm bác sĩ" là câu nói thường được mọi người sử dụng khi đề cao những lợi ích tuyệt vời của việc ăn táo.
Táo là loại trái cây chứa nhiều chất xơ, chất chống oxy hóa và vitamin C nên có tác dụng tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng cũng như chống lão hóa và giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm. Đáng nói, táo còn chứa nhiều polyphenol và flavonoid... có thể bảo vệ mạch máu, giảm lipid và cholesterol trong máu, có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch tốt như bất kỳ loại thuốc nào.
Tuy nhiên, nếu bạn muốn bảo vệ trái tim, không nên ăn táo nấu chín. Vì sau khi táo được đun nóng, các chất chống oxy hóa polyphenol và flavonoid có trong nó sẽ bị giảm mạnh, tác dụng bảo vệ tim đương nhiên cũng giảm đi rất nhiều.
Gan: Thích táo gai và sợ sầu riêng
Y học cổ truyền Trung Quốc cho rằng táo gai có vị chua, ngọt, tính ôn, nuôi dưỡng dạ dày và gan. Trong đó, axit của táo gai có thể kiềm chế khí của gan và ngăn khí của gan trở nên quá mạnh. Hơn nữa, táo gai sau khi đi vào dạ dày có thể tăng cường hoạt động của các enzym, thúc đẩy quá trình tiêu hóa thịt, có lợi cho quá trình chuyển hóa cholesterol. Đối với những người bị gan nhiễm mỡ, táo gai còn có vai trò tiêu hóa và loại bỏ chất béo, là thực phẩm bảo vệ gan rất tốt.
Ngược lại, gan có thể bị tổn thương nếu ăn nhiều sầu riêng, sầu riêng chủ yếu là do lượng đường và calo quá cao. Trong 100g cùi sầu riêng thì hàm lượng đường cao tới 27g. Đường là "sát thủ" thực sự của gan - đường được chuyển hóa trong gan, chuyển hóa đường thành chất béo, làm tăng chất béo trung tính, gây kháng insulin và có thể làm tổn thương gan.
Nhắc nhở: Người khỏe mạnh mỗi ngày chỉ nên ăn không quá 2 múi sầu riêng (không quá 100g), bệnh nhân béo phì, gan nhiễm mỡ, tiểu đường, mỡ máu không nên ăn nhiều.
Ruột: Yêu thanh long, sợ ổi
Tác dụng nhuận tràng của thanh long là do nó giàu chất xơ: cứ 100g thanh long thì chứa khoảng 2,8g chất xơ. Chuối vốn luôn được coi là rất nhuận tràng, nhưng chỉ chứa khoảng 1g chất xơ trong 100g chuối, ít hơn một nửa trái thanh long. Lưu ý rằng, hàm lượng chất xơ trong thanh long ruột trắng cao hơn thanh long đỏ. Do đó nên lựa chọn thanh long trắng.
Ngược lại, ổi nếu ăn quá nhiều có thể gây gánh nặng cho ruột. Lượng axit tannic trong ổi khi kết hợp với protein trong dạ dày sẽ gây khó tiêu, đồng thời sinh ra táo bón. Vì vậy, những người đi tiêu kém tốt nhất không nên ăn ổi.
Dạ dày: Thích đu đủ và sợ quả hồng
Đu đủ có chứa một chất gọi là papain, có thể giúp cơ thể phân hủy protein trong thịt và thúc đẩy quá trình tiêu hóa. Ngoài ra, loại quả này cũng chứa nhiều hoạt chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể như vitamin A, C, E, kali, chất béo và chất xơ... rất tốt trong việc điều trị các triệu chứng bệnh lý về tiêu hóa như đau dạ dày, viêm loét dạ dày.
Ngược lại, dạ dày rất sợ quả hồng. Nếu ăn nhiều quả hồng khi bụng đói, axit trong dạ dày rất dễ phản ứng với axit tannic, pectin, xenluloza... trong hồng và tạo thành sỏi. Tốt nhất không nên ăn hồng khi đói, mỗi ngày chỉ nên ăn không quá 2 quả hồng. Bệnh nhân khó tiêu và người đang mắc bệnh về dạ dày nên ăn ít loại quả này.
Thận: Thích nho nhưng sợ chuối
Nho có vị chua ngọt, đi vào 3 kinh mạch là tỳ, phổi và thận, ăn nho thường có thể bổ thận tráng dương. Ngoài ra, nho còn chứa resveratrol - một hợp chất chống viêm và có tác dụng bảo vệ thận khỏi các tổn thương. Nho có nhiều loại và nhiều màu sắc, nhưng nho đen là loại nho tốt nhất cho thận.
Ngược lại với nho, chuối có nhiều hàm lượng kali - đây là thành phần không tốt cho hoạt động của thận. Do vậy khi bị suy thận các bạn cần hạn chế loại quả này.
Lách: Thích bưởi và sợ lê
Y học cổ truyền Trung Quốc cho rằng bưởi có vị chua ngọt, tính mát, tốt cho lá lách.
Trong khi đó, lê có tính lạnh, ăn quá nhiều dễ làm tổn thương lá lách, dạ dày, nhất là đối với người già và trẻ em. Tốt nhất người thiếu tỳ vị, dạ dày (người thường đau bụng lạnh) và người thiếu máu không nên ăn nhiều lê.
Theo Hà Vũ (Trí Thức Trẻ)