Kể từ ngày 24/4/2017, Nghị định 49/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 25/2011/NĐ-CP và 174/2013/NĐ-CP đã chính thức có hiệu lực, trong đó có nội dung đáng chú ý là thông tin thuê bao di động phải bổ sung thêm ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp viễn thông di động có trách nhiệm rà soát, hướng dẫn, yêu cầu các thuê bao di động trả trước có thông tin thuê bao chưa đúng quy định, thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo các quy định tại Nghị định này.
Nghị định cũng nêu rõ hình thức xử phạt đối với các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông chưa thực hiện tốt các quy định tại Nghị định 49 nói trên. Đối với chủ các thuê bao di động, sau 60 ngày kể từ khi nhận được tin nhắn đầu tiên yêu cầu tới điểm giao dịch chụp ảnh (có 5 tin nhắn trong 5 ngày liên tiếp), nếu chủ thuê bao không thực hiện thì sẽ bị thu hồi SIM.
Tuy nhiên, mới đây lại xuất hiện thông tin cho rằng Nghị định 49 chỉ yêu cầu những người sở hữu từ 4 SIM trở nên mới phải chụp ảnh chân dung. Trao đổi với PV về thông tin này, một lãnh đạo Cục Viễn thông (Bộ Thông tin và Truyền thông) khẳng định: “Đó là thông tin sai lệch”.
Theo đại diện Cục Viễn thông, đúng là điểm a, khoản 7, Điều 1 (sửa đổi điều 15 của Nghị định 49/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP) quy định: “Bản xác nhận thông tin thuê bao bao gồm toàn bộ các thông tin thuê bao được quy định tại điểm a và điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều này”. Tuy nhiên, quy định này chỉ là đề cập tới biên bản giao kết hợp đồng chứ không phải mô tả những thông tin phải lưu trữ của thuê bao.
“Đây chỉ là quy định về nội dung của bản giao kết hợp đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ và chủ thuê bao; còn tất cả các thuộc tính của thông tin thuê bao quy định ở khoản 5 (trong đó có ảnh chụp chân dung) là áp dụng chung cho mọi thuê bao, không phân biệt nhóm người/tổ chức sở hữu trên hay dưới 3 SIM”, lãnh đạo Cục Viễn thông khẳng định.
Ngoài ra, lãnh đạo Cục Viễn thông đặt câu hỏi: “Nhà mạng làm sao có thể bổ sung thông tin thuê bao nếu chủ thuê bao không cung cấp thông tin?”. Trong khi đó, Nghị định 49 đã quy định cụ thể những loại thông tin cần có của thông tin thuê bao, và nhà mạng có thời hạn tới ngày 24/4/2018 để cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu.
Thao đánh giá của vị đại diện Cục Viễn thông, phần lớn các thuê bao trả trước trong cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp có thông tin không đúng người trực tiếp sử dụng (do sử dụng SIM kích hoạt sẵn hoặc SIM lưu trữ sẵn thông tin của người khác/thông tin không hợp lệ,…). Do đó, việc cập nhật đầy đủ thông tin thuê bao như mô tả tại khoản 5, Điều 1 Nghị định 49 là cần thiết, và các doanh nghiệp viễn thông cũng như người dùng di động phải nghiêm túc thực hiện.
Nội dung Khoản 5, Điều 1 Nghị định 49
Thông tin thuê bao bao gồm:
a) Số thuê bao; đối tượng sử dụng cho từng số thuê bao: đối với cá nhân (cho bản thân; cho con đẻ, con nuôi dưới 14 tuổi; cho người được giám hộ; cho thiết bị); đối với tổ chức (cho các cá nhân thuộc tổ chức; cho thiết bị);
b) Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân, bao gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; số, ngày cấp, cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy thân; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam);
c) Thông tin trên giấy tờ của tổ chức, bao gồm: tên tổ chức; địa chỉ trụ sở giao dịch; thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và thông tin trên giấy tờ tùy thân của mỗi cá nhân thuộc tổ chức tương ứng với số thuê bao mà tổ chức giao cho cá nhân đó sử dụng (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ của cá nhân, tổ chức đã xuất trình khi đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
đ) Ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (đối với dịch vụ viễn thông di động); bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao hoặc bản xác nhận thông tin thuê bao có chữ ký điện tử (đối với dịch vụ viễn thông di động trả trước);
e) Hình thức thanh toán giá cước (trả trước, trả sau);
g) Họ tên nhân viên giao dịch; thời gian thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; thời gian thực hiện mỗi lần cập nhật thông tin thuê bao (đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức cập nhật lại thông tin thuê bao); địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông.
Nội dung Khoản 7, Điều 1 Nghị định 49
7. Việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với các cá nhân sử dụng số thuê bao di động trả trước của mỗi mạng viễn thông di động thực hiện như sau:
a) Đối với 3 số thuê bao đầu tiên, cá nhân xuất trình giấy tờ và ký vào bản giấy hoặc bản điện tử bản xác nhận thông tin thuê bao. Bản xác nhận thông tin thuê bao bao gồm toàn bộ các thông tin thuê bao được quy định tại điểm a và điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều này;
b) Đối với số thuê bao thứ tư trở lên, thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với doanh nghiệp viễn thông di động. Doanh nghiệp viễn thông di động phải kiểm tra, giám sát, bảo đảm các số thuê bao đó được sử dụng theo đúng quy định tại điểm b, điểm d khoản 9 Điều này.
Theo Ngọc Phạm (Dân Việt)