Cụ thể thì tùy chỉnh này sẽ nằm trong phần UEFI/BIOS và nó sẽ điều chỉnh giá trị PL1 và PL2 tùy theo loại tản nhiệt mà anh em đang sử dụng. Với cách làm này thì MSI cũng phần nào giúp người dùng cuối xác định rõ các giá trị PL1 và PL2 đối với CPU mà mình đang sử dụng.
Khi vào đến UEFI/BIOS thì anh em sẽ chọn loại tản nhiệt đang gắn, và mỗi tùy chọn sẽ có thông số PL1 và PL2 riêng. Khi ở chế độ mặc định (default mode) thì nó sẽ được gọi là “boxed cooling”, và trị số PL1, PL2 sẽ được để ở mức mặc định.
Còn lúc chuyển sang “Tower Air Cooler” và “Water Cooler” thì PL1 lẫn PL2 đều được tăng lên thành 255 W. Điều này nghĩa là CPU sẽ được phép ngốn đến 255 W trước khi đạt ngưỡng giới hạn.
Ngoài ra thì những chế độ này còn thay đổi thời gian chạy ở mức PL1 và PL2 thành vô hạn, cho phép các nhân đẩy xung nhịp lên cao trong khoảng thời gian lâu hơn. Hoặc nếu cần thì anh em có thể chỉnh các thông số này bằng tay cũng được.
Với bạn nào chưa rõ thì CPU Intel “Comet Lake” sử dụng giá trị PL1 và PL2 tương ứng với các mức xung nhịp Turbo Boost khác nhau. Mỗi giá trị sẽ nâng mức điện năng trần (power limit) lên cao hơn so với mức TDP mặc định, từ đó cho phép các nhân đẩy xung nhịp lên thêm nữa.
Ngoài ra thì nó cũng chỉ tăng trong một khoảng thời gian nhất định mà thôi, sau khoảng thời gian này thì CPU sẽ tự động nhảy xuống mức xung nhịp thấp hơn để bớt tiêu hao điện năng. Mặt khác, các thông số này đều có thể thay đổi bằng tay hoặc thông qua firmware.
Và hầu hết các hãng bo mạch chủ đều sẽ thay đổi các giá trị của PL1 và PL2 tùy theo những tiêu chí mà họ đã thiết lập sẵn, ngay cả khi UEFI/BIOS được thiết lập để chạy CPU theo thông số mặc định.
Duy Anh (Nguoiduatin.vn)